Báo cáo tài chính (BCTC) được xem như là hệ thống các bảng biểu, mô tả thông tin về tình hình tài chính, kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói theo một cách khác thì báo cáo tài chính là một phương tiện nhằm trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính doanh nghiệp tới những người quan tâm (chủ DN nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng,…)

Theo luật của cơ quan thuế thì tất cả doanh nghiệp trực thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính BCTC năm. Còn đối với các công ty hay tổng công ty có các đơn vị trực thuộc, ngoài báo cáo tài chính (BCTC) năm thì còn phải thực hiện báo cáo tài chính (BCTC) tổng hợp hay báo cáo tài chính (BCTC) hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc.

Trong bài viết dưới đây, PPI Việt Nam sẽ giúp các bạn tìm hiểu về từng loại báo cáo tài chính cho doanh nghiệp. Mỗi loại báo cáo lại có những đặc điểm riêng nên kế toán cần chú ý tính chất của từng loại báo cáo:

Báo cáo thu nhập

Một báo cáo thu nhập cho thấy có hay không một công ty có lãi hoặc lỗ và liệt kê tất cả thu nhập, chi phí bán hàng và chi phí hoạt động. Báo cáo thu nhập còn được gọi là báo cáo kết quả lãi và lỗ hoặc Profit & Loss (P&L).

Số đầu tiên thường sẽ là doanh thu hoặc doanh số lớn nhất. Đó là giá bán của tất cả hàng hóa hoặc dịch vụ mà công ty đã bán trong kỳ báo cáo.

Số tiếp theo là chi phí giá vốn hàng bán, là chi phí phát sinh trong thực tế sản xuất mỗi sản phẩm được bán. Chi phí giá vốn hàng bán được trừ vào doanh thu, mang lại kết quả là lợi nhuận gộp (gross profit), đó là lợi nhuận trước chi phí quản lý, chi phí bán hàng, chi phí tài chính.

Tiếp theo là các chi phí kể trên. Thường thì một báo cáo riêng biệt sẽ liệt kê các chi phí chi tiết hơn.

Khi trừ đi các chi phí từ lợi nhuận gộp, ta có lợi nhuận ròng trước lãi và thuế (the net profit before interest and tax).

Bảng cân đối kế toán



Bảng cân đối kế toán là ảnh chụp nhanh về sức khỏe tài chính của một công ty tại một thời điểm cụ thể. Nó được gọi là bảng cân đối bởi vì nó cân đối tài sản của doanh nghiệp với nguồn hình thành tài sản là các khoản nợ và vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu của chủ sở hữu là số tiền còn lại nếu tất cả tài sản đã được bán và tất cả các khoản nợ được hoàn trả.

Tài sản là bao gồm tài sản ngắn hạn (chúng có thể được chuyển đổi thành tiền mặt trong một khoảng thời gian ngắn) hoặc tài sản dài hạn.

Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt, khoản phải thu và hàng tồn kho. Tài sản dài hạn bao gồm các tòa nhà, máy móc và phương tiện cũng như tài sản vô hình, chẳng hạn như bằng sáng chế và nhãn hiệu.

Nợ ngắn hạn là số tiền phải trả trong 12 tháng tiếp theo và bao gồm các khoản phải trả và các khoản vay ngắn hạn. Nợ dài hạn là các khoản vay ngân hàng dài hạn, cho thuê phương tiện đi lại và các khoản thế chấp.

Báo cáo lưu chuyển tiền mặt

Ngay cả khi một công ty đang trong giai đoạn phát triển, nó có thể hết tiền nếu tiền đang được chi tiêu nhanh hơn tiền mặt đang được tạo ra. Báo cáo lưu chuyển tiền mặt cho chúng ta thấy tiền mặt được tạo ra và sử dụng như thế nào. Báo cáo được chia nhỏ thành ba phần, với mỗi phần liệt kê tiền mặt vào và tiền mặt ra.

Đầu tiên, chúng ta có dòng tiền từ hoạt động, trong đó liệt kê doanh thu và chi phí thực tế. Tất cả các dòng tiền hàng ngày được bao gồm ở đây.

Tiếp theo là dòng tiền từ đầu tư, bao gồm tiền mặt và tài sản dài hạn cũng như thu nhập nhận được nếu tài sản dài hạn được bán.

Cuối cùng, dòng tiền từ tài chính bao gồm lãi suất được trả, các khoản vay mới và các khoản vay được hoàn trả.



 Nguồn: https://ppivietnam.vn/chi-phi-lai-vay-co-duoc-tinh-vao-khoan-chi-hop-ly-khong-T39d21v246.htm

Liên hệ với PPI Việt Nam để được hỗ trợ:

Công ty TNHH Dịch vụ và Tư vấn thuế PPI Việt Nam

Trụ sở chính: Tầng 3, Tòa nhà Đồng Tâm, Ngõ 21 Lê Văn Lương - Thanh Xuân - Hà Nội

Chi nhánh 1: Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội

Chi nhánh 2: Đường Nguyễn Khánh Toàn, khu đô thị Bãi Viên, TP. Nam Định

Hotline: 0964.787.599 - 0907.847.988

Email: info@ppivietnam.vn

Website: www.ppivietnam.vn

PHÂN LOẠI BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP


Báo cáo tài chính (BCTC) được xem như là hệ thống các bảng biểu, mô tả thông tin về tình hình tài chính, kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói theo một cách khác thì báo cáo tài chính là một phương tiện nhằm trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính doanh nghiệp tới những người quan tâm (chủ DN nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng,…)

Theo luật của cơ quan thuế thì tất cả doanh nghiệp trực thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính BCTC năm. Còn đối với các công ty hay tổng công ty có các đơn vị trực thuộc, ngoài báo cáo tài chính (BCTC) năm thì còn phải thực hiện báo cáo tài chính (BCTC) tổng hợp hay báo cáo tài chính (BCTC) hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc.

Trong bài viết dưới đây, PPI Việt Nam sẽ giúp các bạn tìm hiểu về từng loại báo cáo tài chính cho doanh nghiệp. Mỗi loại báo cáo lại có những đặc điểm riêng nên kế toán cần chú ý tính chất của từng loại báo cáo:

Báo cáo thu nhập

Một báo cáo thu nhập cho thấy có hay không một công ty có lãi hoặc lỗ và liệt kê tất cả thu nhập, chi phí bán hàng và chi phí hoạt động. Báo cáo thu nhập còn được gọi là báo cáo kết quả lãi và lỗ hoặc Profit & Loss (P&L).

Số đầu tiên thường sẽ là doanh thu hoặc doanh số lớn nhất. Đó là giá bán của tất cả hàng hóa hoặc dịch vụ mà công ty đã bán trong kỳ báo cáo.

Số tiếp theo là chi phí giá vốn hàng bán, là chi phí phát sinh trong thực tế sản xuất mỗi sản phẩm được bán. Chi phí giá vốn hàng bán được trừ vào doanh thu, mang lại kết quả là lợi nhuận gộp (gross profit), đó là lợi nhuận trước chi phí quản lý, chi phí bán hàng, chi phí tài chính.

Tiếp theo là các chi phí kể trên. Thường thì một báo cáo riêng biệt sẽ liệt kê các chi phí chi tiết hơn.

Khi trừ đi các chi phí từ lợi nhuận gộp, ta có lợi nhuận ròng trước lãi và thuế (the net profit before interest and tax).

Bảng cân đối kế toán



Bảng cân đối kế toán là ảnh chụp nhanh về sức khỏe tài chính của một công ty tại một thời điểm cụ thể. Nó được gọi là bảng cân đối bởi vì nó cân đối tài sản của doanh nghiệp với nguồn hình thành tài sản là các khoản nợ và vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu của chủ sở hữu là số tiền còn lại nếu tất cả tài sản đã được bán và tất cả các khoản nợ được hoàn trả.

Tài sản là bao gồm tài sản ngắn hạn (chúng có thể được chuyển đổi thành tiền mặt trong một khoảng thời gian ngắn) hoặc tài sản dài hạn.

Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt, khoản phải thu và hàng tồn kho. Tài sản dài hạn bao gồm các tòa nhà, máy móc và phương tiện cũng như tài sản vô hình, chẳng hạn như bằng sáng chế và nhãn hiệu.

Nợ ngắn hạn là số tiền phải trả trong 12 tháng tiếp theo và bao gồm các khoản phải trả và các khoản vay ngắn hạn. Nợ dài hạn là các khoản vay ngân hàng dài hạn, cho thuê phương tiện đi lại và các khoản thế chấp.

Báo cáo lưu chuyển tiền mặt

Ngay cả khi một công ty đang trong giai đoạn phát triển, nó có thể hết tiền nếu tiền đang được chi tiêu nhanh hơn tiền mặt đang được tạo ra. Báo cáo lưu chuyển tiền mặt cho chúng ta thấy tiền mặt được tạo ra và sử dụng như thế nào. Báo cáo được chia nhỏ thành ba phần, với mỗi phần liệt kê tiền mặt vào và tiền mặt ra.

Đầu tiên, chúng ta có dòng tiền từ hoạt động, trong đó liệt kê doanh thu và chi phí thực tế. Tất cả các dòng tiền hàng ngày được bao gồm ở đây.

Tiếp theo là dòng tiền từ đầu tư, bao gồm tiền mặt và tài sản dài hạn cũng như thu nhập nhận được nếu tài sản dài hạn được bán.

Cuối cùng, dòng tiền từ tài chính bao gồm lãi suất được trả, các khoản vay mới và các khoản vay được hoàn trả.



 Nguồn: https://ppivietnam.vn/chi-phi-lai-vay-co-duoc-tinh-vao-khoan-chi-hop-ly-khong-T39d21v246.htm

Liên hệ với PPI Việt Nam để được hỗ trợ:

Công ty TNHH Dịch vụ và Tư vấn thuế PPI Việt Nam

Trụ sở chính: Tầng 3, Tòa nhà Đồng Tâm, Ngõ 21 Lê Văn Lương - Thanh Xuân - Hà Nội

Chi nhánh 1: Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội

Chi nhánh 2: Đường Nguyễn Khánh Toàn, khu đô thị Bãi Viên, TP. Nam Định

Hotline: 0964.787.599 - 0907.847.988

Email: info@ppivietnam.vn

Website: www.ppivietnam.vn

Ðọc thêm
Đó là thông tin được Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng đưa ra tại buổi làm việc với các giảng viên và các cán bộ quy hoạch cấp chiến lược khóa XIII Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh diễn ra vào chiều 27/12.


Theo Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng, tính đến ngày 26/12, thu ngân sách đã vượt 7% tương đương 99.000 tỷ đồng. Trong đó NSTW vượt 3% tương đương 24.000 tỷ đồng. Ngân sách địa phương vượt 75.000 tỷ đồng. 63/63 địa phương đều hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách trên địa bàn. Đây cũng là năm thứ 3 liên tiếp thu ngân sách TW vượt dự toán. Để có được kết quả này, ngành tài chính, thuế đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Theo đó ngay từ đầu năm, Bộ Tài chính đã chủ động xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phương án điều hành NSNN năm 2019 theo các kịch bản tăng trưởng kinh tế, phấn đấu thu vượt 5% dự toán Quốc hội giao đồng thời giao nhiệm vụ cụ thể đến từng cục thuế, từng cán bộ thuế. Ngành thuế đã chủ động phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, cấp ủy và chính quyền địa phương để làm tốt công tác quản lý thu; đẩy mạnh chống thất thu, chống buôn lậu, gian lận thương mại; chống chuyển giá... Nhờ kinh tế tăng trưởng cao, lạm phát giữ ở mức thấp 2,7%, kết hợp với các giải pháp đã thực hiện, nên hoạt động thu chi NSNN cũng đạt được những kết quả rất khả quan. Nợ công đã giảm xuống mức 56,1%. Các tổ chức quốc tế cũng đánh giá cao công tác quản lý vĩ mô của Việt Nam. 

Theo Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng, tính đến ngày 26/12, thu ngân sách đã vượt 7% tương đương 99.000 tỷ đồng. Trong đó NSTW vượt 3% tương đương 24.000 tỷ đồng. Ngân sách địa phương vượt 75.000 tỷ đồng. 63/63 địa phương đều hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách trên địa bàn. Đây cũng là năm thứ 3 liên tiếp thu ngân sách TW vượt dự toán. Để có được kết quả này, ngành tài chính, thuế đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Theo đó ngay từ đầu năm, Bộ Tài chính đã chủ động xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phương án điều hành NSNN năm 2019 theo các kịch bản tăng trưởng kinh tế, phấn đấu thu vượt 5% dự toán Quốc hội giao đồng thời giao nhiệm vụ cụ thể đến từng cục thuế, từng cán bộ thuế. Ngành thuế đã chủ động phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, cấp ủy và chính quyền địa phương để làm tốt công tác quản lý thu; đẩy mạnh chống thất thu, chống buôn lậu, gian lận thương mại; chống chuyển giá... Nhờ kinh tế tăng trưởng cao, lạm phát giữ ở mức thấp 2,7%, kết hợp với các giải pháp đã thực hiện, nên hoạt động thu chi NSNN cũng đạt được những kết quả rất khả quan. Nợ công đã giảm xuống mức 56,1%. Các tổ chức quốc tế cũng đánh giá cao công tác quản lý vĩ mô của Việt Nam.



Liên hệ với PPI Việt Nam để được hỗ trợ:

Công ty TNHH Dịch vụ và Tư vấn thuế PPI Việt Nam

Trụ sở chính: Tầng 3, Tòa nhà Đồng Tâm, Ngõ 21 Lê Văn Lương - Thanh Xuân - Hà Nội

Chi nhánh 1: Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội

Chi nhánh 2: Đường Nguyễn Khánh Toàn, khu đô thị Bãi Viên, TP. Nam Định

Hotline: 0964.787.599 - 0907.847.988

Email: info@ppivietnam.vn

Website: www.ppivietnam.vn

NGÀNH TÀI CHÍNH ĐÃ SẮP XẾP, CẮT GIẢM ĐƯỢC 5.368 ĐẦU MỐI

Đó là thông tin được Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng đưa ra tại buổi làm việc với các giảng viên và các cán bộ quy hoạch cấp chiến lược khóa XIII Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh diễn ra vào chiều 27/12.


Theo Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng, tính đến ngày 26/12, thu ngân sách đã vượt 7% tương đương 99.000 tỷ đồng. Trong đó NSTW vượt 3% tương đương 24.000 tỷ đồng. Ngân sách địa phương vượt 75.000 tỷ đồng. 63/63 địa phương đều hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách trên địa bàn. Đây cũng là năm thứ 3 liên tiếp thu ngân sách TW vượt dự toán. Để có được kết quả này, ngành tài chính, thuế đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Theo đó ngay từ đầu năm, Bộ Tài chính đã chủ động xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phương án điều hành NSNN năm 2019 theo các kịch bản tăng trưởng kinh tế, phấn đấu thu vượt 5% dự toán Quốc hội giao đồng thời giao nhiệm vụ cụ thể đến từng cục thuế, từng cán bộ thuế. Ngành thuế đã chủ động phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, cấp ủy và chính quyền địa phương để làm tốt công tác quản lý thu; đẩy mạnh chống thất thu, chống buôn lậu, gian lận thương mại; chống chuyển giá... Nhờ kinh tế tăng trưởng cao, lạm phát giữ ở mức thấp 2,7%, kết hợp với các giải pháp đã thực hiện, nên hoạt động thu chi NSNN cũng đạt được những kết quả rất khả quan. Nợ công đã giảm xuống mức 56,1%. Các tổ chức quốc tế cũng đánh giá cao công tác quản lý vĩ mô của Việt Nam. 

Theo Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng, tính đến ngày 26/12, thu ngân sách đã vượt 7% tương đương 99.000 tỷ đồng. Trong đó NSTW vượt 3% tương đương 24.000 tỷ đồng. Ngân sách địa phương vượt 75.000 tỷ đồng. 63/63 địa phương đều hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách trên địa bàn. Đây cũng là năm thứ 3 liên tiếp thu ngân sách TW vượt dự toán. Để có được kết quả này, ngành tài chính, thuế đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Theo đó ngay từ đầu năm, Bộ Tài chính đã chủ động xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phương án điều hành NSNN năm 2019 theo các kịch bản tăng trưởng kinh tế, phấn đấu thu vượt 5% dự toán Quốc hội giao đồng thời giao nhiệm vụ cụ thể đến từng cục thuế, từng cán bộ thuế. Ngành thuế đã chủ động phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, cấp ủy và chính quyền địa phương để làm tốt công tác quản lý thu; đẩy mạnh chống thất thu, chống buôn lậu, gian lận thương mại; chống chuyển giá... Nhờ kinh tế tăng trưởng cao, lạm phát giữ ở mức thấp 2,7%, kết hợp với các giải pháp đã thực hiện, nên hoạt động thu chi NSNN cũng đạt được những kết quả rất khả quan. Nợ công đã giảm xuống mức 56,1%. Các tổ chức quốc tế cũng đánh giá cao công tác quản lý vĩ mô của Việt Nam.



Liên hệ với PPI Việt Nam để được hỗ trợ:

Công ty TNHH Dịch vụ và Tư vấn thuế PPI Việt Nam

Trụ sở chính: Tầng 3, Tòa nhà Đồng Tâm, Ngõ 21 Lê Văn Lương - Thanh Xuân - Hà Nội

Chi nhánh 1: Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội

Chi nhánh 2: Đường Nguyễn Khánh Toàn, khu đô thị Bãi Viên, TP. Nam Định

Hotline: 0964.787.599 - 0907.847.988

Email: info@ppivietnam.vn

Website: www.ppivietnam.vn

Ðọc thêm

Theo PPI Việt Nam, doanh nghiệp tư nhân là mô hình công ty do một cá nhân làm chủ sở hữu và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Vậy, chủ doanh nghiệp tư nhân có được góp vốn vào doanh nghiệp khác hay không? Hãy cùng PPI Việt Nam tìm hiểu thêm thông tin nhé. 

Là loại hình mà chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản của mình, chính vì vậy, doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần (khoản 4 Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2014).

Có thể hiểu, pháp luật quy định như trên là do trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp tư nhân phải tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, đây là mô hình doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân riêng biệt để tham gia vào các doanh nghiệp có sự tách bạch về tài sản cá nhân và tài sản công ty như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hay công ty hợp danh.

ppi viet nam

Chủ doanh nghiệp tư nhân có được góp vốn vào doanh nghiệp khác? (Ảnh minh họa)

Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Ngoài ra, chủ doanh nghiệp tư nhân cũng không được đồng thời làm chủ hộ kinh doanh hay thành viên công ty hợp danh.

Sở dĩ quyền góp vốn của chủ doanh nghiệp tư nhân đươc quy định như trên là bởi chủ doanh nghiệp tư nhân thì phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng tất cả tài sản của mình về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi của khách hàng và đối tác, kể cả chủ nợ của các doanh nghiệp nên pháp luật quy định mỗi cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân.

Đối với việc thành lập, góp vốn, mua cổ phần, phần góp vốn trong công ty hợp danh, công ty trách nhiêm hữu hạn hoặc công ty cổ phần: như trên đã đề cập, pháp luật chỉ hạn chế các quyền này đối với doanh nghiệp tư nhân mà chưa có quy định hạn chế đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.

Do vậy, chủ doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn có thể góp vốn, thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.


Liên hệ với PPI Việt Nam để được hỗ trợ:

Công ty TNHH Dịch vụ và Tư vấn thuế PPI Việt Nam

Trụ sở chính: Tầng 3, Tòa nhà Đồng Tâm, Ngõ 21 Lê Văn Lương - Thanh Xuân - Hà Nội

Chi nhánh 1: Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội

Chi nhánh 2: Đường Nguyễn Khánh Toàn, khu đô thị Bãi Viên, TP. Nam Định

Hotline: 0964.787.599 - 0907.847.988

Email: info@ppivietnam.vn

Website: www.ppivietnam.vn

CHỦ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CÓ ĐƯỢC GÓP VỐN VÀO DOANH NGHIỆP KHÁC?


Theo PPI Việt Nam, doanh nghiệp tư nhân là mô hình công ty do một cá nhân làm chủ sở hữu và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Vậy, chủ doanh nghiệp tư nhân có được góp vốn vào doanh nghiệp khác hay không? Hãy cùng PPI Việt Nam tìm hiểu thêm thông tin nhé. 

Là loại hình mà chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản của mình, chính vì vậy, doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần (khoản 4 Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2014).

Có thể hiểu, pháp luật quy định như trên là do trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp tư nhân phải tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, đây là mô hình doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân riêng biệt để tham gia vào các doanh nghiệp có sự tách bạch về tài sản cá nhân và tài sản công ty như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hay công ty hợp danh.

ppi viet nam

Chủ doanh nghiệp tư nhân có được góp vốn vào doanh nghiệp khác? (Ảnh minh họa)

Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Ngoài ra, chủ doanh nghiệp tư nhân cũng không được đồng thời làm chủ hộ kinh doanh hay thành viên công ty hợp danh.

Sở dĩ quyền góp vốn của chủ doanh nghiệp tư nhân đươc quy định như trên là bởi chủ doanh nghiệp tư nhân thì phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng tất cả tài sản của mình về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi của khách hàng và đối tác, kể cả chủ nợ của các doanh nghiệp nên pháp luật quy định mỗi cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân.

Đối với việc thành lập, góp vốn, mua cổ phần, phần góp vốn trong công ty hợp danh, công ty trách nhiêm hữu hạn hoặc công ty cổ phần: như trên đã đề cập, pháp luật chỉ hạn chế các quyền này đối với doanh nghiệp tư nhân mà chưa có quy định hạn chế đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.

Do vậy, chủ doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn có thể góp vốn, thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.


Liên hệ với PPI Việt Nam để được hỗ trợ:

Công ty TNHH Dịch vụ và Tư vấn thuế PPI Việt Nam

Trụ sở chính: Tầng 3, Tòa nhà Đồng Tâm, Ngõ 21 Lê Văn Lương - Thanh Xuân - Hà Nội

Chi nhánh 1: Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội

Chi nhánh 2: Đường Nguyễn Khánh Toàn, khu đô thị Bãi Viên, TP. Nam Định

Hotline: 0964.787.599 - 0907.847.988

Email: info@ppivietnam.vn

Website: www.ppivietnam.vn
Ðọc thêm

Nhận trợ cấp thôi việc là một trong những quyền lợi của người lao động được Bộ luật Lao động 2012 ghi nhận. Trong bài viết dưới đây, PPI Việt Nam sẽ hướng dẫn cách tính trợ cấp thôi việc mới nhất và chi tiết nhất. 


Hướng dẫn tính trợ cấp thôi việc

Cách tính trợ cấp thôi việc 2018 (Ảnh minh họa)

Theo Điều 48 của Bộ luật Lao động mới nhất 2012, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt trong các trường hợp sau:

- Khi hết hạn hợp đồng lao động

- Khi đã hoàn thành công việc theo hợp đồng

- Khi người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động

- Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

- Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

- Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Để được hưởng trợ cấp thôi việc, người lao động còn phải đáp ứng điều kiện: Đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.

Cách tính trợ cấp thôi việc

Việc chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động dựa trên nguyên tắc: Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Trong đó, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Ví dụ: Anh A làm việc cho công ty B 5 năm. Tiền lương bình quân 6 tháng liền kề trước khi thôi việc của anh A là 8 triệu đồng/tháng => Tiền trợ cấp thôi việc của anh A là 5 năm x 4 triệu đồng = 20 triệu đồng.

Thủ tục hưởng trợ cấp thôi việc

Theo Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động 2012 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải thanh toán đầy đủ trợ cấp thôi việc cho người lao động.

Thời hạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp: Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động; Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế.

Người lao động không cần phải chuẩn bị giấy tờ gì để làm thủ tục hưởng trợ cấp thôi việc.


Liên hệ với PPI Việt Nam để được hỗ trợ:

Công ty TNHH Dịch vụ và Tư vấn thuế PPI Việt Nam

Trụ sở chính: Tầng 3, Tòa nhà Đồng Tâm, Ngõ 21 Lê Văn Lương - Thanh Xuân - Hà Nội

Chi nhánh 1: Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội

Chi nhánh 2: Đường Nguyễn Khánh Toàn, khu đô thị Bãi Viên, TP. Nam Định

Hotline: 0964.787.599 - 0907.847.988

Email: info@ppivietnam.vn

Website: www.ppivietnam.vn

HƯỚNG DẪN TÍNH TRỢ CẤP THÔI VIỆC 2018


Nhận trợ cấp thôi việc là một trong những quyền lợi của người lao động được Bộ luật Lao động 2012 ghi nhận. Trong bài viết dưới đây, PPI Việt Nam sẽ hướng dẫn cách tính trợ cấp thôi việc mới nhất và chi tiết nhất. 


Hướng dẫn tính trợ cấp thôi việc

Cách tính trợ cấp thôi việc 2018 (Ảnh minh họa)

Theo Điều 48 của Bộ luật Lao động mới nhất 2012, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt trong các trường hợp sau:

- Khi hết hạn hợp đồng lao động

- Khi đã hoàn thành công việc theo hợp đồng

- Khi người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động

- Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

- Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

- Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Để được hưởng trợ cấp thôi việc, người lao động còn phải đáp ứng điều kiện: Đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.

Cách tính trợ cấp thôi việc

Việc chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động dựa trên nguyên tắc: Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Trong đó, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Ví dụ: Anh A làm việc cho công ty B 5 năm. Tiền lương bình quân 6 tháng liền kề trước khi thôi việc của anh A là 8 triệu đồng/tháng => Tiền trợ cấp thôi việc của anh A là 5 năm x 4 triệu đồng = 20 triệu đồng.

Thủ tục hưởng trợ cấp thôi việc

Theo Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động 2012 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải thanh toán đầy đủ trợ cấp thôi việc cho người lao động.

Thời hạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp: Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động; Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế.

Người lao động không cần phải chuẩn bị giấy tờ gì để làm thủ tục hưởng trợ cấp thôi việc.


Liên hệ với PPI Việt Nam để được hỗ trợ:

Công ty TNHH Dịch vụ và Tư vấn thuế PPI Việt Nam

Trụ sở chính: Tầng 3, Tòa nhà Đồng Tâm, Ngõ 21 Lê Văn Lương - Thanh Xuân - Hà Nội

Chi nhánh 1: Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội

Chi nhánh 2: Đường Nguyễn Khánh Toàn, khu đô thị Bãi Viên, TP. Nam Định

Hotline: 0964.787.599 - 0907.847.988

Email: info@ppivietnam.vn

Website: www.ppivietnam.vn
Ðọc thêm
Thực tế không phải lao động nào cũng nắm chắc các quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi cho mình. Đơn cử như các khoản trợ cấp (trợ cấp thôi việc, mất việc làm…) mà người sử dụng lao động có trách nhiệm trả cho mình. Cùng PPI Việt Nam tìm hiểu thêm các thông tin trong bài viết dưới đây. 

9 trường hợp được nhận trợ cấp thôi việc

Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2012 liệt kê 09 trường hợp người lao động được nhận trợ cấp thôi việc như sau:

- Hết hạn hợp đồng lao động;

- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động;

- Người lao động bị tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực của Toà án;

- Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;

- Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

- Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế, sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp.

Tuy nhiên, để nhận được khoản trợ cấp này, người lao động phải làm việc thực tế cho người sử dụng lao động ít nhất là 12 tháng.

trợ cấp thôi việc

Các trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc 

Theo quy định của pháp luật, cụ thể khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động nêu rõ: Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này (các trường hợp đã nêu ở trên) mà có thời gian làm việc thực tế nhiều hơn thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp nửa tháng tiền lương.

Điều này đồng nghĩa với việc, chỉ khi hợp đồng lao động chấm dứt, quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động kết thúc thì người lao động mới được nhận trợ cấp thôi việc.

Mọi hành vi thỏa thuận để nhận trợ cấp khi vẫn tiếp tục làm việc hoặc trả trước trợ cấp thôi việc để buộc người lao động thôi việc… đều bị coi là trái pháp luật.



Nguồn: https://ppivietnam.vn/chua-cham-dut-hop-d%E1%BB%92ng-co-duoc-nhan-tro-cap-thoi-viec-T39d21v242.htm

Liên hệ với PPI Việt Nam để được hỗ trợ:

Công ty TNHH Dịch vụ và Tư vấn thuế PPI Việt Nam

Trụ sở chính: Tầng 3, Tòa nhà Đồng Tâm, Ngõ 21 Lê Văn Lương - Thanh Xuân - Hà Nội

Chi nhánh 1: Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội

Chi nhánh 2: Đường Nguyễn Khánh Toàn, khu đô thị Bãi Viên, TP. Nam Định

Hotline: 0964.787.599 - 0907.847.988

Email: info@ppivietnam.vn

Website: www.ppivietnam.vn

CHƯA CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG CÓ ĐƯỢC NHẬN TRỢ CẤP THÔI VIỆC?

Thực tế không phải lao động nào cũng nắm chắc các quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi cho mình. Đơn cử như các khoản trợ cấp (trợ cấp thôi việc, mất việc làm…) mà người sử dụng lao động có trách nhiệm trả cho mình. Cùng PPI Việt Nam tìm hiểu thêm các thông tin trong bài viết dưới đây. 

9 trường hợp được nhận trợ cấp thôi việc

Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2012 liệt kê 09 trường hợp người lao động được nhận trợ cấp thôi việc như sau:

- Hết hạn hợp đồng lao động;

- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động;

- Người lao động bị tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực của Toà án;

- Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;

- Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

- Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế, sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp.

Tuy nhiên, để nhận được khoản trợ cấp này, người lao động phải làm việc thực tế cho người sử dụng lao động ít nhất là 12 tháng.

trợ cấp thôi việc

Các trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc 

Theo quy định của pháp luật, cụ thể khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động nêu rõ: Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này (các trường hợp đã nêu ở trên) mà có thời gian làm việc thực tế nhiều hơn thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp nửa tháng tiền lương.

Điều này đồng nghĩa với việc, chỉ khi hợp đồng lao động chấm dứt, quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động kết thúc thì người lao động mới được nhận trợ cấp thôi việc.

Mọi hành vi thỏa thuận để nhận trợ cấp khi vẫn tiếp tục làm việc hoặc trả trước trợ cấp thôi việc để buộc người lao động thôi việc… đều bị coi là trái pháp luật.



Nguồn: https://ppivietnam.vn/chua-cham-dut-hop-d%E1%BB%92ng-co-duoc-nhan-tro-cap-thoi-viec-T39d21v242.htm

Liên hệ với PPI Việt Nam để được hỗ trợ:

Công ty TNHH Dịch vụ và Tư vấn thuế PPI Việt Nam

Trụ sở chính: Tầng 3, Tòa nhà Đồng Tâm, Ngõ 21 Lê Văn Lương - Thanh Xuân - Hà Nội

Chi nhánh 1: Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội

Chi nhánh 2: Đường Nguyễn Khánh Toàn, khu đô thị Bãi Viên, TP. Nam Định

Hotline: 0964.787.599 - 0907.847.988

Email: info@ppivietnam.vn

Website: www.ppivietnam.vn
Ðọc thêm

Sau nhiều phương án đưa ra trước đó, sáng nay (20/11), Quốc hội khóa XIV đã chính thức đưa thêm ngày nghỉ dịp Quốc khánh vào ngày nghỉ lễ, tết tại Bộ luật Lao động sửa đổi.

Thể hiện ý kiến trước quy định về ngày lễ, tết, có tới 452/455 đại biểu tán thành, chiếm 93,58% đồng ý với phương án bổ sung thêm một ngày nghỉ trong năm vào ngày liền kề với ngày Quốc khánh (02/9 năm Dương lịch).

Từ 2021, người lao động có 2 ngày nghỉ dịp Quốc khánh

Và như vậy, từ năm 2021, vào dịp Quốc khánh, người lao động sẽ được nghỉ 02 ngày. Đây là dịp để người lao động có thêm thời gian tham gia các hoạt động kỷ niệm, chào mừng Quốc khánh 02/9, nâng cao niềm tự hào dân tộc cũng như để người lao động có thêm thời gian nghỉ ngơi, sum họp cùng gia đình và giúp trẻ em, học sinh, sinh viên chuẩn bị cho ngày khai giảng năm học mới.

Trên cơ sở này, sắp tới, người lao động sẽ được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương trong nhiều dịp lễ, tết: Tết Dương lịch (01 ngày); Tết Âm lịch (05 ngày); Ngày 30/4 (01 ngày); Ngày 01/5 (01 ngày); Quốc khánh (02 ngày); Giỗ tổ Hùng Vương (01 ngày)...

Nguồn: https://ppivietnam.vn/tu-nam-2021-nguoi-lao-dong-duoc-nghi-2-ngay-dip-quoc-khanh-T39d21v241.htm

Liên hệ với PPI Việt Nam để được hỗ trợ:

Công ty TNHH Dịch vụ và Tư vấn thuế PPI Việt Nam

Trụ sở chính: Tầng 3, Tòa nhà Đồng Tâm, Ngõ 21 Lê Văn Lương - Thanh Xuân - Hà Nội

Chi nhánh 1: Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội

Chi nhánh 2: Đường Nguyễn Khánh Toàn, khu đô thị Bãi Viên, TP. Nam Định

Hotline: 0964.787.599 - 0907.847.988

Email: info@ppivietnam.vn

Website: www.ppivietnam.vn

TỪ NĂM 2021, NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƯỢC NGHỈ 2 NGÀY DỊP QUỐC KHÁNH


Sau nhiều phương án đưa ra trước đó, sáng nay (20/11), Quốc hội khóa XIV đã chính thức đưa thêm ngày nghỉ dịp Quốc khánh vào ngày nghỉ lễ, tết tại Bộ luật Lao động sửa đổi.

Thể hiện ý kiến trước quy định về ngày lễ, tết, có tới 452/455 đại biểu tán thành, chiếm 93,58% đồng ý với phương án bổ sung thêm một ngày nghỉ trong năm vào ngày liền kề với ngày Quốc khánh (02/9 năm Dương lịch).

Từ 2021, người lao động có 2 ngày nghỉ dịp Quốc khánh

Và như vậy, từ năm 2021, vào dịp Quốc khánh, người lao động sẽ được nghỉ 02 ngày. Đây là dịp để người lao động có thêm thời gian tham gia các hoạt động kỷ niệm, chào mừng Quốc khánh 02/9, nâng cao niềm tự hào dân tộc cũng như để người lao động có thêm thời gian nghỉ ngơi, sum họp cùng gia đình và giúp trẻ em, học sinh, sinh viên chuẩn bị cho ngày khai giảng năm học mới.

Trên cơ sở này, sắp tới, người lao động sẽ được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương trong nhiều dịp lễ, tết: Tết Dương lịch (01 ngày); Tết Âm lịch (05 ngày); Ngày 30/4 (01 ngày); Ngày 01/5 (01 ngày); Quốc khánh (02 ngày); Giỗ tổ Hùng Vương (01 ngày)...

Nguồn: https://ppivietnam.vn/tu-nam-2021-nguoi-lao-dong-duoc-nghi-2-ngay-dip-quoc-khanh-T39d21v241.htm

Liên hệ với PPI Việt Nam để được hỗ trợ:

Công ty TNHH Dịch vụ và Tư vấn thuế PPI Việt Nam

Trụ sở chính: Tầng 3, Tòa nhà Đồng Tâm, Ngõ 21 Lê Văn Lương - Thanh Xuân - Hà Nội

Chi nhánh 1: Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội

Chi nhánh 2: Đường Nguyễn Khánh Toàn, khu đô thị Bãi Viên, TP. Nam Định

Hotline: 0964.787.599 - 0907.847.988

Email: info@ppivietnam.vn

Website: www.ppivietnam.vn

Ðọc thêm

Nhiều chủ doanh nghiệp và các kế toán thắc mắc không biết thời điểm nào thì Doanh nghiệp bị Cơ quan thuế thanh kiểm tra? Để giải quyết các thắc mắc đó PPI Việt Nam xin chia sẻ với các bạn nội dung cụ thể sau:

Các trường hợp doanh nghiệp bị kiểm tra

Cơ quan thuế thanh kiểm tra

Điều 61 thông tư 156/2013/TT- BTC quy định như sau:

Điều 61. Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

1. Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế; không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng; hoặc cơ quan thuế không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp theo hướng dẫn tại Điều 60 Thông tư này.

2. Kiểm tra đối với trường hợp qua phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế xác định có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật về thuế căn cứ trên cơ sở dữ liệu được hướng dẫn tại Điều 70 Thông tư này để xác định dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế về khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế đã hoàn, hoặc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, hoặc có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế.
Khi xác định người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, cơ quan thuế thực hiện ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.

3. Kiểm tra đối với các trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế sau và kiểm tra sau hoàn thuế theo quy định.
Căn cứ phân loại hồ sơ kiểm tra trước khi hoàn thuế quy định tại khoản 2, Điều 41 và kiểm tra sau hoàn thuế tại khoản 4, Điều 41 Nghị định số 83/2013//NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế cơ quan thuế thực hiện ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.

4. Kiểm tra đối với các trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề: Hàng năm, cơ quan thuế căn cứ nguồn nhân lực của hoạt động kiểm tra, số lượng người nộp thuế đang hoạt động và tình hình thực tế trên địa bàn quản lý để xây dựng kế hoạch, chuyên đề kiểm tra. Việc hướng dẫn xây dựng, phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch, chuyên đề kiểm tra do thủ trưởng cơ quan quản lý thuế cấp trên quyết định.

5. Kiểm tra đối với các đối tượng chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hoá, đóng mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền được áp dụng linh hoạt các trường hợp kiểm tra theo quy định tại điều này.

Thời gian Cơ quan thuế vào kiểm tra doanh nghiệp

Căn cứ vào điều 61 thông tư 156/2013/TT- BTC quy định như sau:

Điều 61. Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

Phạm vi và tần suất kiểm tra:

Kiểm tra đối với các trường hợp nêu tại khoản 2 và khoản 4 Điều này được thực hiện kiểm tra tối đa 1 lần trong 1 năm với phạm vi kiểm tra toàn diện việc chấp hành pháp luật về thuế hoặc kiểm tra theo từng dấu hiệu rủi ro về thuế của người nộp thuế; đối với các trường hợp nêu tại khoản 1 và khoản 3 Điều này được kiểm tra theo nội dung cụ thể.

Thời hạn kiểm tra thuế tại DN

Căn cứ vào khoản 1 điều 62 thông tư 156/2013/TT- BTC quy định như sau:

Điều 62. Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế

Ban hành quyết định kiểm tra thuế

a) Thủ trưởng Cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra thuế đối với trường hợp hướng dẫn tại Điều 61 Thông tư này. Việc kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chỉ được thực hiện khi có quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. Người nộp thuế có quyền từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra thuế.

Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế do thủ trưởng cơ quan thuế ban hành theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
Thời hạn kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế không quá 05 (năm) ngày làm việc thực tế, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất là 01 (một) ngày trước khi kết thúc thời hạn kiểm tra theo quy định, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra để trình Thủ trưởng Cơ quan thuế gia hạn thời gian kiểm tra. Quyết định kiểm tra chỉ được gia hạn 01 (một) lần, dưới hình thức Quyết định theo mẫu số 18/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian gia hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc thực tế.

Xin hoãn thời gian kiểm tra DN

•    Trước khi có quyết định quyết toán
•    Đã có quyết định quyết toán thuế
Căn cứ vào khoản 3 điều 62 thông tư 156/2013/TT- BTC quy định như sau:

Điều 62. Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế

Trường hợp khi nhận được Quyết định kiểm tra, người nộp thuế đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì phải có văn bản gửi cơ quan thuế nêu rõ lý do và thời gian hoãn để xem xét quyết định. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hoãn thời gian kiểm tra, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời gian kiểm tra.



Xem thêm >>> CÁCH KIỂM TRA, KHẮC PHỤC VÀ GIẢI TRÌNH HÓA ĐƠN GTGT ĐẦU VÀO CỦA DOANH NGHIỆP BỊ CƠ QUAN THUẾ KIỂM TRA TRUY THU

Nguồn:https://ppivietnam.vn/nhung-dieu-can-chu-y-khi-co-quan-thue-thanh-kiem-tra-T40d26v240.htm

Liên hệ với PPI Việt Nam để được hỗ trợ:

Công ty TNHH Dịch vụ và Tư vấn thuế PPI Việt Nam

Trụ sở chính: Tầng 3, Tòa nhà Đồng Tâm, Ngõ 21 Lê Văn Lương - Thanh Xuân - Hà Nội

Chi nhánh 1: Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội

Chi nhánh 2: Đường Nguyễn Khánh Toàn, khu đô thị Bãi Viên, TP. Nam Định

Hotline: 0964.787.599 - 0907.847.988

Email: info@ppivietnam.vn

Website: www.ppivietnam.vn

NHỮNG ĐIỀU CẦN CHÚ Ý KHI CƠ QUAN THUẾ THANH KIỂM TRA


Nhiều chủ doanh nghiệp và các kế toán thắc mắc không biết thời điểm nào thì Doanh nghiệp bị Cơ quan thuế thanh kiểm tra? Để giải quyết các thắc mắc đó PPI Việt Nam xin chia sẻ với các bạn nội dung cụ thể sau:

Các trường hợp doanh nghiệp bị kiểm tra

Cơ quan thuế thanh kiểm tra

Điều 61 thông tư 156/2013/TT- BTC quy định như sau:

Điều 61. Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

1. Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế; không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng; hoặc cơ quan thuế không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp theo hướng dẫn tại Điều 60 Thông tư này.

2. Kiểm tra đối với trường hợp qua phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế xác định có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật về thuế căn cứ trên cơ sở dữ liệu được hướng dẫn tại Điều 70 Thông tư này để xác định dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế về khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế đã hoàn, hoặc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, hoặc có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế.
Khi xác định người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, cơ quan thuế thực hiện ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.

3. Kiểm tra đối với các trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế sau và kiểm tra sau hoàn thuế theo quy định.
Căn cứ phân loại hồ sơ kiểm tra trước khi hoàn thuế quy định tại khoản 2, Điều 41 và kiểm tra sau hoàn thuế tại khoản 4, Điều 41 Nghị định số 83/2013//NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế cơ quan thuế thực hiện ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.

4. Kiểm tra đối với các trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề: Hàng năm, cơ quan thuế căn cứ nguồn nhân lực của hoạt động kiểm tra, số lượng người nộp thuế đang hoạt động và tình hình thực tế trên địa bàn quản lý để xây dựng kế hoạch, chuyên đề kiểm tra. Việc hướng dẫn xây dựng, phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch, chuyên đề kiểm tra do thủ trưởng cơ quan quản lý thuế cấp trên quyết định.

5. Kiểm tra đối với các đối tượng chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hoá, đóng mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền được áp dụng linh hoạt các trường hợp kiểm tra theo quy định tại điều này.

Thời gian Cơ quan thuế vào kiểm tra doanh nghiệp

Căn cứ vào điều 61 thông tư 156/2013/TT- BTC quy định như sau:

Điều 61. Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

Phạm vi và tần suất kiểm tra:

Kiểm tra đối với các trường hợp nêu tại khoản 2 và khoản 4 Điều này được thực hiện kiểm tra tối đa 1 lần trong 1 năm với phạm vi kiểm tra toàn diện việc chấp hành pháp luật về thuế hoặc kiểm tra theo từng dấu hiệu rủi ro về thuế của người nộp thuế; đối với các trường hợp nêu tại khoản 1 và khoản 3 Điều này được kiểm tra theo nội dung cụ thể.

Thời hạn kiểm tra thuế tại DN

Căn cứ vào khoản 1 điều 62 thông tư 156/2013/TT- BTC quy định như sau:

Điều 62. Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế

Ban hành quyết định kiểm tra thuế

a) Thủ trưởng Cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra thuế đối với trường hợp hướng dẫn tại Điều 61 Thông tư này. Việc kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chỉ được thực hiện khi có quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. Người nộp thuế có quyền từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra thuế.

Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế do thủ trưởng cơ quan thuế ban hành theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
Thời hạn kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế không quá 05 (năm) ngày làm việc thực tế, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất là 01 (một) ngày trước khi kết thúc thời hạn kiểm tra theo quy định, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra để trình Thủ trưởng Cơ quan thuế gia hạn thời gian kiểm tra. Quyết định kiểm tra chỉ được gia hạn 01 (một) lần, dưới hình thức Quyết định theo mẫu số 18/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian gia hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc thực tế.

Xin hoãn thời gian kiểm tra DN

•    Trước khi có quyết định quyết toán
•    Đã có quyết định quyết toán thuế
Căn cứ vào khoản 3 điều 62 thông tư 156/2013/TT- BTC quy định như sau:

Điều 62. Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế

Trường hợp khi nhận được Quyết định kiểm tra, người nộp thuế đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì phải có văn bản gửi cơ quan thuế nêu rõ lý do và thời gian hoãn để xem xét quyết định. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hoãn thời gian kiểm tra, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời gian kiểm tra.



Xem thêm >>> CÁCH KIỂM TRA, KHẮC PHỤC VÀ GIẢI TRÌNH HÓA ĐƠN GTGT ĐẦU VÀO CỦA DOANH NGHIỆP BỊ CƠ QUAN THUẾ KIỂM TRA TRUY THU

Nguồn:https://ppivietnam.vn/nhung-dieu-can-chu-y-khi-co-quan-thue-thanh-kiem-tra-T40d26v240.htm

Liên hệ với PPI Việt Nam để được hỗ trợ:

Công ty TNHH Dịch vụ và Tư vấn thuế PPI Việt Nam

Trụ sở chính: Tầng 3, Tòa nhà Đồng Tâm, Ngõ 21 Lê Văn Lương - Thanh Xuân - Hà Nội

Chi nhánh 1: Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội

Chi nhánh 2: Đường Nguyễn Khánh Toàn, khu đô thị Bãi Viên, TP. Nam Định

Hotline: 0964.787.599 - 0907.847.988

Email: info@ppivietnam.vn

Website: www.ppivietnam.vn

Ðọc thêm

  • Thứ 7 ngày 18/01/2020
  • Thời gian 3 ca:
Ca 1: 8h - 11h
Ca 2: 14h - 16h30
Ca 3: 18h - 20h30
Khóa học KIỂM SOÁT VÀ KHẮC PHỤC CÁC SẮC THUẾ
  • Thứ 5 ngày 09/01/2020
  • Thời gian: 18h30 - 20h30

Liên hệ với PPI Việt Nam để được hỗ trợ:
Công ty TNHH Dịch vụ và Tư vấn thuế PPI Việt Nam
Trụ sở chính: Tầng 3, Tòa nhà Đồng Tâm, Ngõ 21 Lê Văn Lương - Thanh Xuân - Hà Nội
Chi nhánh 1: Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội
Chi nhánh 2: Đường Nguyễn Khánh Toàn, khu đô thị Bãi Viên, TP. Nam Định
Hotline: 0964.787.599 - 0907.847.988
Email: info@ppivietnam.vn
Website: www.ppivietnam.vn

  • Thứ 7 ngày 18/01/2020
  • Thời gian 3 ca:
Ca 1: 8h - 11h
Ca 2: 14h - 16h30
Ca 3: 18h - 20h30
Khóa học KIỂM SOÁT VÀ KHẮC PHỤC CÁC SẮC THUẾ
  • Thứ 5 ngày 09/01/2020
  • Thời gian: 18h30 - 20h30

Liên hệ với PPI Việt Nam để được hỗ trợ:
Công ty TNHH Dịch vụ và Tư vấn thuế PPI Việt Nam
Trụ sở chính: Tầng 3, Tòa nhà Đồng Tâm, Ngõ 21 Lê Văn Lương - Thanh Xuân - Hà Nội
Chi nhánh 1: Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội
Chi nhánh 2: Đường Nguyễn Khánh Toàn, khu đô thị Bãi Viên, TP. Nam Định
Hotline: 0964.787.599 - 0907.847.988
Email: info@ppivietnam.vn
Website: www.ppivietnam.vn
Ðọc thêm